1. Nguồn phát sinh mùi hôi
Trong sản xuất công nghiệp, mùi có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau:
- Mùi từ nguyên liệu chế biến thủy sản, cao su, bột tôm, hóa chất, v.v. có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Bản thân nguyên liệu có mùi đặc trưng do sự phân hủy các hợp chất hữu cơ trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
- Mùi từ các quy trình sản xuất công nghiệp. Trong quá trình sản xuất, mùi hóa chất, sản phẩm phụ hoặc mùi hữu cơ phát sinh trong giai đoạn sấy và chưng cất.
- Mùi hôi phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải do quá trình bay hơi và lên men sinh học tại khu vực các bể chứa: thu gom, xử lý, tách mỡ, lắng, xử lý kỵ khí, xử lý hiếu khí và xử lý bùn.
- Các thành phần gây ô nhiễm mùi thường chứa nhóm chất có mùi dễ định lượng ở dạng vô cơ như amoniac, hydrosunfua… hoặc nhóm chất hữu cơ như thuốc trừ sâu, dung môi hữu cơ (metan, butan, benzen, xylen, xiclohexanone, toluen…) hoặc nhóm chất khó định lượng, bay hơi ở điều kiện nhiệt độ thường như VOC, bao gồm nhiều chất hữu cơ dễ bay hơi, điển hình là các hóa chất công nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm (gia vị), mỹ phẩm…
2. Một số giải pháp xử lý mùi hôi
2.1. Phương pháp hấp thụ:
2.1.1. Sự hấp thụ của natricacbonat
- Hỗn hợp khí thải được đưa vào tháp hấp thụ 1 của hệ thống xử lý, tạo ra phản ứng: H 2 S + Na 2 CO 3 → NaHS + NaHCO 3 .
- Dung dịch bão hòa từ tháp 1 sẽ được dẫn sang tháp 2 và được bốc hơi bằng không khí nóng trong tháp hấp thụ để thu hồi Na 2 CO 3 .
- Na2CO3 thu hồi sẽ được đưa trở lại Tháp 1 và lặp lại chu trình .
- Ở tháp 2, quá trình sấy không khí diễn ra và được quạt thứ 3 thổi lên đỉnh tháp, dẫn đến giai đoạn tiếp theo để thu hồi lưu huỳnh và vanadat tuần hoàn đơn lẻ.
- Ưu điểm: Dễ dàng lưu thông và thu hồi hóa chất cho quá trình phản ứng nên tiêu thụ ít hóa chất hơn.
2.1.2. Xử lý bằng NaOH
- Khí thải được đưa đến tháp xử lý 1. Đây là tháp đệm có lớp đệm bằng sứ Raschig.
- Khí H2S được dẫn xuống đáy tháp và khí sạch sau khi hấp thụ được giải phóng ở đỉnh tháp. Dung dịch hấp thụ được phân phối đều trên đệm và dọc theo bề mặt vật liệu. Phản ứng hấp thụ diễn ra trên bề mặt ướt của vật liệu đệm.
- Dung dịch đã hấp thụ được đưa vào bình chứa dung dịch thứ 2.
- Một phần dung dịch trong thùng chứa 2 được trộn với dung dịch xút mới trong thùng chứa 4 và tháp được đưa trở lại tháp bằng máy bơm 6 để tiếp tục chu trình mới.
- Phần dung dịch còn lại 2 được dẫn qua thùng xử lý vôi clorua (thùng 3) trước khi thải ra môi trường.
- The concentration of alkali in the absorbing solution is controlled at 7 g/l.
- Gas velocity in the tower is 0,6 m/s.
- The amount of NaOH consumed is converted to 8 kg of sulphur..
- Can replace NaOH with CaCO3.
- Advantage:
+ Ensure 100 % H2S is treated in exhaust gas;
+ Treatment system does not require made of acid resistant material;
+ Gas washing equipment with padding is also capable of lowering the temperature and filtering wet dust in the exhaust.
- Disadvantages:
+ Difficulties in cleaning buffer materials.
+ Easy to clog buffer materials due to the process of sediment accumulation.
2.1.3. Treatment with NH3
- H2S gas is fed into the bottom of the pyramid absorption tower, NH3 absorption solution is flowed from the top down through the top of the pyramid, in phase contact with the upward gas flow, where absorption occurs. Clean air is taken outside the tower.
- The solution is absorbed through container 2 and distillation tower No. 6, (NH4) 2S is broken down into NH3 and H2S at appropriate temperature and pressure environment. At the tower, steam distillation takes place to separate H2S from the solution and bring it out, the remaining NH3 is passed through the cooling equipment before re-circulating the absorption tower.
- H2S continues through the process of acid preparation, or single sulphur.
- Advantages:
+ 100% absorption solution during the process of recirculation
+ Simple process, widely applied.
+ Materials are easy to find, cheap prices.
- Disadvantage:
+ t takes time to cool down the desorption process.
+ Bad smell
2.2. Adsorption method
2.2.1. Adsorbed by iron oxide
- For simple parallel filter systems:
+ Including many filters mounted in parallel to the direction of the gas, each vessel has several layers of adsorbent to pass gas layer after layer. Each layer of material is about 0.3 – 0.5 m thick. The air valve system on the pipe allows cutting any saturated absorption vessel to revert. If the adsorption vessel has 4 layers, the efficiency is 99-99.9%.
+ Emissions containing H2S will follow the air inlet system into the filter, then retained in the filter material by reaction: Fe2O3 + 3H2S → Fe2S3 + 3H2O. Then clean air is taken out.
+ Phản ứng trên xảy ra đến khi lớp vật liệu lọc được bão hòa thì hệ thống dẫn khí sẽ ngắt để hoàn nguyên theo phản ứng: 2Fe2S3 + 3O2 → 2Fe2O3 + 6S. The filter media layer will be replaced and further processed.
+ The adsorbent layer is considered to have no effect when S accounts for 50% of the material.
- Đối với hệ thống tháp hấp thụ: Hoạt động đơn giản như một bộ lọc đơn giản, nhưng khi hoàn nguyên sẽ thổi oxy vào nhau để xử lý song song với nước đã hoàn nguyên.
- Thuận lợi:
+ Quy trình đơn giản, dễ thực hiện.
+ Hiệu suất rất cao > 90%
+ Vật liệu rẻ tiền.
- Nhược điểm: Phải mất thời gian để thay đổi vật liệu lọc
2.2.2. Hấp phụ bằng than hoạt tính
- Không khí cần được lọc bằng quạt cung cấp không khí thổi vào tháp hấp phụ 2, tại đây quá trình oxy hóa H 2 S xảy ra trên bề mặt than hoạt tính.
- Lưu huỳnh giải phóng trong phản ứng dần dần tích tụ trên bề mặt than hoạt tính. Khí đã xử lý được đưa qua Cyclone 1 để lọc bụi và chất hấp phụ và đi qua các giai đoạn xử lý tiếp theo.
- Sau khi chất hấp phụ bão hòa S, chất hấp phụ được tiến hành hấp phụ với (NH 4 ) 2 S 2S đưa vào tháp phân hủy 7 để thu được một S duy nhất.
- Lưu huỳnh được thu thập bằng sự khác biệt về khối lượng đơn vị, trong khi ngưng tụ được ngưng tụ nhẹ trong (NH 4 ) 2 S
- Sau khi tách S ra khỏi than bão hòa, người ta rửa than bằng nước cho đến khi không còn SO2 trong nước, sau đó than được sấy khô để tái sử dụng.
- Than được vận chuyển bằng gầu nâng 6, đến nhà sấy băng tải 5, qua phễu 3 đưa vào tháp hấp phụ 2 để tiếp tục quá trình. Việc điều chỉnh lưu lượng than trước khi vào tháp nhờ thiết bị kiểm soát lưu lượng 4.
- Thuận lợi:
+ Quy trình đơn giản, dễ thực hiện
+ Hiệu suất cao, > 90%.
+ Độ tinh khiết lưu huỳnh cao: 99,9%
- Nhược điểm: Khí thải cần phải lọc bụi trước khi đưa vào hệ thống hấp phụ (nồng độ bụi 2-3 mg/m 3 )
***Vui lòng đọc kỹ yêu cầu về Điều khoản sử dụng – Bản quyền trước khi sao chép hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh của website.
Trang web này thuộc bản quyền của Công ty TNHH Quốc tế NGO (NGO International). Bất kỳ hình thức sử dụng hoặc sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung dưới mọi hình thức đều bị nghiêm cấm, trừ trường hợp được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản từ Chúng tôi.