NGHỊ ĐỊNH 05/2025/NĐ-CP SỬA ĐỔI BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH 08/2022/NĐ-CP VỀ LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Nghị định 05/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 6/1/2025, sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP nhằm quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Dưới đây là các thay đổi chính:

I. Phân cấp thẩm quyền thẩm định và cấp phép môi trường:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi trường đối với một số dự án trước đây thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này nhằm tăng tính chủ động và trách nhiệm của địa phương trong công tác bảo vệ môi trường.
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn giữ vai trò quản lý nhà nước chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trường trên cả nước.
  • Việc cấp giấy phép môi trường có thể được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Điều này giúp rút ngắn thời gian và thủ tục hành chính.
  • Các dự án thuộc các nhóm khác nhau có thể có quy trình và thời hạn cấp phép khác nhau. Các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao hơn sẽ phải trải qua quá trình thẩm định và cấp phép chặt chẽ hơn.
  • Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh được giao trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp phép môi trường.

II. Sửa đổi, bổ sung các điều liên quan đến giấy phép môi trường:

  • Nghị định điều chỉnh các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, đổi, điều chỉnh, cấp lại và thu hồi giấy phép môi trường. Các quy định này được chi tiết hóa hơn, giúp các doanh nghiệp và cơ quan quản lý dễ thực hiện hơn.
  • Quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường cũng được điều chỉnh. Các cơ sở phải đảm bảo công trình xử lý chất thải hoạt động hiệu quả trước khi đi vào vận hành chính thức.
  • Bổ sung quy định về trách nhiệm của chủ dự án/cơ sở sau khi được cấp giấy phép môi trường. Họ phải đảm bảo thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép, bao gồm việc quan trắc, xử lý chất thải, và các biện pháp bảo vệ môi trường khác.
  • Các trường hợp dự án, cơ sở phải có giấy phép môi trường được quy định rõ ràng hơn, tránh việc lách luật hoặc bỏ sót.
  • Nội dung của giấy phép môi trường được quy định rõ hơn, bao gồm các yêu cầu về quan trắc, xử lý chất thải, và các biện pháp bảo vệ môi trường khác.
  • Có các quy định về công khai thông tin về giấy phép môi trường để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan quản lý và doanh nghiệp.
  • Thời hạn của giấy phép môi trường cũng được quy định cụ thể hơn .

III. Thay thế và bổ sung các phụ lục:

  • Nghị định thay thế, bổ sung nhiều phụ lục liên quan đến danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các tiêu chí môi trường khác. Các phụ lục này được cập nhật để phù hợp với tình hình thực tế và các yêu cầu mới về bảo vệ môi trường.
    • Phụ lục II được sửa đổi về danh mục các ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm.
    • Phụ lục III được sửa đổi về danh mục các dự án đầu tư thuộc nhóm I có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
    • Phụ lục IV được sửa đổi về danh mục các dự án đầu tư thuộc nhóm II có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
    • Phụ lục V được sửa đổi về danh mục các dự án đầu tư thuộc nhóm ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
    • Phụ lục VIa, VIb bổ sung mẫu tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường.
    • Phụ lục VIII sửa đổi mẫu báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.
    • Phụ lục X được sửa đổi mẫu báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường.
    • Phụ lục XI được sửa đổi mẫu báo cáo đề xuất điều chỉnh giấy phép môi trường.
    • Phụ lục XIII được sửa đổi mẫu văn bản đề nghị cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường.
    • Phụ lục XV được sửa đổi mẫu báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
    • Phụ lục XVI được sửa đổi danh mục dự án, cơ sở được miễn đăng ký môi trường.
    • Phụ lục XXII được sửa đổi danh mục sản phẩm, bao bì phải tái chế.
    • Phụ lục XXIII được thay thế danh mục sản phẩm, bao bì và mức đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải.
    • Phụ lục XXXIa và XXXIb được bổ sung vào trước Phụ lục XXXI.
  • Các phụ lục được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế và các yêu cầu mới về bảo vệ môi trường.

IV. Sửa đổi một số điều của các nghị định liên quan:

  • Nghị định 05/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Các sửa đổi này liên quan đến việc ưu đãi thuế cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
  • Nghị định 05/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư. Các sửa đổi này liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tư có liên quan đến môi trường.
  • Các quy định về ưu đãi thuế, phí và lệ phí cũng được điều chỉnh để khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường.
  • Các quy định liên quan đến quản lý chất thải, nước thải, và nhập khẩu phế liệu cũng được sửa đổi. Các sửa đổi này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
  • Có một số điều chỉnh liên quan đến ký quỹ phục hồi môi trường để đảm bảo các dự án khai thác tài nguyên có trách nhiệm phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động.
  • Các quy định về quan trắc môi trường cũng được điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác và tin cậy của dữ liệu quan trắc.

Nghị định 05/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 6/1/2025. Các tổ chức, cá nhân liên quan cần cập nhật và tuân thủ các quy định mới để đảm bảo hoạt động phù hợp với pháp luật về bảo vệ môi trường.

Nguồn : NGO tổng hợp

error: Content is protected !!